Cổ phiếu và chứng chỉ quỹ đều là sản phẩm trên thị trường chứng khoán. Vậy thì hai loại hình này có gì khác nhau? Mỗi loại phù hợp với kiểu nhà đầu tư nào? Cùng so sánh cổ phiếu và chứng chỉ quỹ hơn trong bài viết này.
So sánh cổ phiếu và chứng chỉ quỹ thông qua khái niệm
Cổ phiếu
Một công ty huy động vốn bằng cổ phiếu thì số vốn cần huy động sẽ được chia thành nhiều phần nhỏ bằng nhau gọi là cổ phần. Người mua cổ phần được gọi là cổ đông. Mỗi cổ đông được cấp một giấy chứng nhận sở hữu cổ phần. Giấy này được gọi là cổ phiếu.
Chứng chỉ quỹ
Chứng chỉ quỹ là một sản phẩm thể hiện quyền cơ bản của nhà đầu tư với phần vốn góp mà mình đã góp vào quỹ mở. Quỹ này được hình thành từ vốn góp của nhà đầu tư với mục đích đầu tư thu lợi nhuận từ thị trường chứng khoán. Nhà đầu tư khi góp vốn vào quỹ mở sẽ phải mua chứng chỉ quỹ để xác nhận sự góp vốn đó của mình.
>>> Xem thêm: Nên mua cổ phiếu nào ở Mỹ 2022 mang lại lợi nhuận cao?
Điểm giống và khác nhau của cổ phiếu và chứng chỉ quỹ
Giống nhau
- Đều xác nhận quyền sở hữu của NĐT với phần góp vốn của mình.
- Người sở hữu sẽ được hưởng lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh, sử dụng nguồn vốn có hiệu quả.
- Đều không có cam kết lợi nhuận cố định. NĐT có thể thua lỗ vì rủi ro thị trường hoặc hoạt động kinh doanh không hiệu quả.
- Đều được niêm yết trên thị trường chứng khoán để giao dịch mua bán dễ dàng thực hiện.
- Chúng đều là phương tiện, công cụ của nhà đầu tư nhằm thu về lợi nhuận.
Khác nhau
Ngoài những điểm giống nhau kể trên, khi so sánh cổ phiếu và chứng chỉ quỹ sâu hơn, ta sẽ dễ dàng nhận thấy nhiều điểm khác nhau từ hai sản phẩm tài chính này.
Tiêu chí so sánh |
Cổ phiếu |
Chứng chỉ quỹ |
Bản chất |
Là loại chứng khoán vốn.
Người sở hữu cổ phiếu là chủ sở hữu của công ty/ doanh nghiệp phát hành |
Là một phương tiện để thành lập quỹ của một quỹ đầu tư chứng khoán. Ngành nghề hoạt động chính của quỹ là đầu tư chứng khoán. |
Chủ thể phát hành |
Công ty cổ phần | Quỹ đại chúng. Đây là quỹ đầu tư chứng khoán thực hiện chào bán chứng chỉ quỹ ra công chúng. |
Tư cách chủ sở hữu |
Được xem là cổ đông của công ty phát hành cổ phiếu | Chỉ là thành viên góp vốn vào quỹ đại chúng |
Quyền của chủ sở hữu |
Có quyền tham gia vào các hoạt động của công ty.
Có quyền biểu quyết tại ĐHĐCĐ; quyền đề cử; tự ứng cử |
Không có quyền quản lý hay biểu quyết công ty.
Mọi quyền hành đều là công ty quản lý quỹ quyết định. |
Hệ quả phát hành |
Phát hành cổ phiếu sẽ làm tăng vốn của công ty cổ phần | Được phát hành để thành lập nên quỹ của một quỹ đầu tư trên thị trường chứng khoán
Hoạt động chính là đầu tư chứng khoán nhằm sinh lợi nhuận |
Lợi tức thu được |
Nhà đầu tư cổ phiếu sẽ nhận được cổ tức.
Cổ tức không cố định. Phần này sẽ phụ thuộc vào kết quả sản xuất, hoạt động kinh doanh của công ty
|
Nhà đầu tư vào quỹ được hưởng lợi nhuận trên phần vốn mình đã góp. |
Quyền quyết định của nhà đầu tư |
Được tự do quyết định đầu tư cũng như quản lý cổ phiếu của mình | Không có quyền quyết định.
Mọi quyết định đầu tư đều thuộc về công ty quản lý quỹ |
Độ rủi ro khi đầu tư |
Độ rủi ro cao | Ít rủi ro hơn. Một phần vì mọi quyết định đầu tư đều được thực hiện bởi những người có kinh nghiệm, thường là các chuyên gia. Họ sẽ quản lý và cơ cấu danh mục cho nhà đầu tư ít kinh nghiệm. |
Nhiệm vụ của nhà đầu tư |
Phải dựa vào thông tin, kiến thức của bản thân để ra quyết định đầu tư.
Tự theo dõi các khoản đầu tư. Cần nắm bắt cơ hội nhanh chóng để thu lợi nhuận |
Công ty quản lý quỹ sẽ thay mặt cho nhà đầu tư thực hiện việc mua vào và bán ra cổ phiếu hay trái phiếu.
Nhà đầu tư không thể can thiệp hay quyết định vào việc mua – bán |
Lời kết
Với những so sánh cổ phiếu và chứng chỉ quỹ kể trên, bạn có thể thấy hai hình thức đầu tư có những ý nghĩa và mức độ rủi ro khác nhau. Mỗi loại hình sẽ phù hợp với từng kiểu nhà đầu tư. Nếu bạn đang có ý định đầu tư vào một trong hai hình thức trên thì hãy tham khảo kỹ để có thể đưa ra quyết định đúng đắn nhất nhé!
Truy cập đường dẫn để xem thêm nhiều Cổ phiếu của kinhdoanhbdschiase bạn nhé!!!
>>> Có thể bạn chưa biết: Kinh doanh cổ phiếu nhân rộng nguồn vốn nhanh chóng sau vài tháng